Bản Đề cương Cách mạng miền Nam do ai chủ trì dự thảo?
Nội dung chính
Bản đề cương cách mạng miền nam do ai chủ trì dự thảo?
Trong lịch sử cách mạng Việt Nam, Bản Đề cương Cách mạng miền Nam là một văn kiện quan trọng, định hướng cho phong trào đấu tranh giải phóng miền Nam trong những năm 1950 - 1960. Vậy ai là người đã chủ trì dự thảo bản đề cương này?
Câu hỏi trắc nghiệm:
Bản Đề cương Cách mạng miền Nam do ai chủ trì dự thảo?
A. Phạm Hùng
B. Lê Đức Thọ
C. Phạm Văn Đồng
D. Lê Duẩn
Đáp án đúng: D. Lê Duẩn
Giải thích:
Đồng chí Lê Duẩn, khi đó là Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ, đã chủ trì soạn thảo Bản Đề cương Cách mạng miền Nam vào năm 1956. Đây là văn kiện mang tính chiến lược, đặt nền tảng cho phong trào cách mạng ở miền Nam, khẳng định con đường đấu tranh vũ trang để giành độc lập và thống nhất đất nước.
Bản đề cương này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam, tạo tiền đề cho sự ra đời của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam vào năm 1960. Chính tư tưởng và chiến lược trong bản đề cương đã góp phần quan trọng vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Tóm lại: Đồng chí Lê Duẩn là người chủ trì dự thảo Bản Đề cương Cách mạng miền Nam, đặt nền móng cho công cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Bản Đề cương Cách mạng miền Nam do ai chủ trì dự thảo? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Quy định 22/QĐ-TW năm 2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỉ luật của Đảng:
(1) Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra.
(2) Tổ chức đảng cấp trên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng, đảng viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền.
(3) Công tác kiểm tra, giám sát phải kịp thời phát hiện nhân tố mới, tích cực để phát huy, phải bảo vệ cái đúng, bảo vệ người tốt, cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đột phá vì lợi ích chung; phải chủ động phát hiện sớm để phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên ngay từ khi còn mới manh nha, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn, kéo dài và lan rộng. Khi các vụ việc vi phạm được phát hiện, phải cương quyết xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời để răn đe và giáo dục.
(4) Tuân thủ đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền, phương pháp công tác theo quy định của Đảng; chủ động, kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan, công tâm, thận trọng, chặt chẽ, chính xác, nghiêm minh.
(5) Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng và đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, không có ngoại lệ.
(6) Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng được quy định tại Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải tuân thủ nhằm bảo đảm việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên được thống nhất, chặt chẽ, công minh, chính xác, kịp thời.
Đảng có bao nhiêu hình thức kỷ luật?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Quy định 22/QĐ-TW năm 2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỉ luật của Đảng:
Theo đó, hình thức kỷ luật của Đảng:
(1) Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
(2) Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.
(3) Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.