Ai là tác giả của tác phẩm chuyện Người con gái Nam Xương?
Nội dung chính
Ai là tác giả của tác phẩm chuyện Người con gái Nam Xương?
Tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" được viết bởi nhà văn Nguyễn Dữ, một trong những tác giả tiêu biểu của văn học Việt Nam thời kỳ trung đại. Ông sống vào thế kỷ 16, được biết đến không chỉ qua tác phẩm này mà còn qua nhiều tác phẩm khác, đặc biệt là trong thể loại truyện Nôm.
"Chuyện người con gái Nam Xương" là một trong những tác phẩm nổi bật trong tập "Truyền kỳ mạn lục" của Nguyễn Dữ. Tác phẩm này không chỉ mang giá trị nghệ thuật cao mà còn chứa đựng những giá trị nhân văn sâu sắc. Câu chuyện xoay quanh cuộc đời của Vũ Nương, một người phụ nữ hiền thục, đảm đang, nhưng lại phải chịu đựng nhiều bất hạnh và oan trái trong cuộc sống. Tác phẩm phản ánh số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, đồng thời thể hiện những khát vọng về tình yêu, hạnh phúc và công lý.
Nguyễn Dữ đã khéo léo sử dụng ngôn ngữ và hình ảnh để tạo nên một bức tranh sinh động về cuộc sống và tâm tư của nhân vật, từ đó gửi gắm những thông điệp sâu sắc về tình yêu, lòng trung thủy và sự bất công trong xã hội. Tác phẩm không chỉ có giá trị văn học mà còn là một tài liệu quý giá để nghiên cứu về văn hóa và xã hội Việt Nam trong quá khứ.
Ai là tác giả của tác phẩm chuyện Người con gái Nam Xương? (hình từ internet)
Học sinh lớp 9 có quyền gì?
Căn cứ tại Điều 35 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, quy định về quyền của học sinh như sau:
- Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể thao của nhà trường theo quy định.
- Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt lóp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo Điều 33 của Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT.
- Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện.
- Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt.
- Được chuyển trường nếu đủ điều kiện theo quy định; thủ tục chuyển trường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn đúng không?
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:
Chương trình giáo dục
1. Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành học đối với từng trình độ đào tạo.
2. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện.
...
Như vậy, chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện.