Tải file Nghị định 315/2025/NĐ-CP Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân cấp xã

Chính phủ đã ban hành Nghị định 315/2025/NĐ-CP Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân cấp xã, có hiệu lực áp dụng từ ngày 08/12/2025.

Nội dung chính

    Tải file Nghị định 315/2025/NĐ-CP Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân cấp xã

    Ngày 08/12/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 315/2025/NĐ-CP Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu.

    Cụ thể từ ngày 08/12/2025, Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân cấp xã được áp dụng theo Quy chế làm việc mẫu mới, thay thế cho Quy làm việc mẫu được ban hành tại Quyết định 77/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

    Ngoài ra, Nghị định 315/2025/NĐ-CP cũng bãi bỏ các quy định liên quan đến cuộc họp của Ủy ban nhận dân xã, phường, thị trấn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tại Quyết định 45/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước.

    Tải file Nghị định 315/2025/NĐ-CP Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân cấp xã

    Tải file Nghị định 315/2025/NĐ-CP Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân cấp xã

    Tải file Nghị định 315/2025/NĐ-CP Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân cấp xã (Hình từ Internet)

    Trách nhiệm thi hành Nghị định 315/2025/NĐ-CP Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân cấp xã

    Tại Điều 3 Nghị định 315/2025/NĐ-CP đã nêu ra trách nhiệm thi hành Nghị định 315/2025/NĐ-CP Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

    - Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu ban hành Quy chế làm việc phù hợp với Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu kèm theo Nghị định 315/2025/NĐ-CP.

    - Đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu đã ban hành Quy chế làm việc bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 thì tiếp tục thực hiện.

    Trong trường hợp cần thiết, căn cứ đặc điểm, tình hình thực tiễn của địa phương, quy định của pháp luật và để bảo đảm việc điều hành, hoạt động của bộ máy chính quyền tốt hơn, Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu căn cứ quy định tại Nghị định 315/2025/NĐ-CP để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định 315/2025/NĐ-CP.

    Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã theo Quy chế làm việc mẫu mới

    Theo Điều 2 Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành kèm theo Nghị định 315/2025/NĐ-CP, các nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

    - Mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; giải quyết công việc theo quy định của pháp luật; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy cấp xã, sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp và của Nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.

    - Ủy ban nhân dân cấp xã làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; đồng thời đề cao thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và các quy định về công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình.

    - Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã phải bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số toàn diện trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc và cung cấp dịch vụ công trên môi trường điện tử để nâng cao hiệu quả quản trị, hướng tới mục tiêu xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.

    Dữ liệu được tạo lập trong quá trình hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã phải bảo đảm được tạo lập trong quá trình hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã phải bảo đảm đầy đủ, chính xác, kịp thời, thống nhất, bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin, bí mật nhà nước theo quy định, được quản lý, khai thác, sử dụng chung, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết thủ tục hành chính; bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực; bảo đảm nền hành chính minh bạch, thống nhất, thông suốt, liên tục; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.

    - Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, tổ chức, đơn vị, một cá nhân chủ trì và chịu trách nhiệm. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao chủ trì phải đúng với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả thực hiện và giải quyết công việc.

    - Tuân thủ trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thời hạn giải quyết công việc, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã ủy quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc ủy quyền và kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình ủy quyền.

    - Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; xây dựng chính quyền địa phương gần Nhân dân, sát Nhân dân, phục vụ Nhân dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân; phối hợp và tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp ở địa phương thực hiện cơ chế phản biện xã hội.

    - Các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã và công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sâu sát địa bàn, tiếp thu ý kiến của Nhân dân; thực hiện giải trình công khai, minh bạch, thường xuyên nâng cao trình độ, bảo đảm hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã hiệu lực, hiệu quả.

    >> Xem thêm: Thủ tục thành lập đơn vị sự nghiệp công lập tại UBND cấp xã

    saved-content
    unsaved-content
    1