Tải file Nghị định 314/2025/NĐ-CP về quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Nội dung chính
Tải file Nghị định 314/2025/NĐ-CP về quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Ngày 08/12/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 314/2025/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Ban hành kèm theo Nghị định 314/2025/NĐ-CP là Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.
Cụ thể, Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Quy chế) ban hành kèm theo Nghị định 314/2025/NĐ-CP có phạm vi, đối tượng điều chỉnh như sau:
1. Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 314/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc làm việc; chế độ trách nhiệm; quan hệ công tác; phạm vi, cách thức, quy trình giải quyết công việc; chương trình công tác, các hoạt động và chế độ thông tin, báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 314/2025/NĐ-CP.
| >>> Xem thêm: Tải file Nghị định 315/2025/NĐ-CP Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân cấp xã |
Tải file Nghị định 314/2025/NĐ-CP về quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Hình từ Internet)
Nghị định 314/2025/NĐ-CP về quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hiệu lực từ khi nào?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 314/2025/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2025.
2. Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Bãi bỏ các quy định liên quan đến cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
Như vậy, Nghị định 314/2025/NĐ-CP về quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hiệu lực từ ngày 08 tháng 12 năm 2025.
Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từ ngày 08/12/2025 theo Nghị định 314/2025/NĐ-CP
Căn cứ Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 314/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
- Mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp và của Nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời đề cao thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phát huy vai trò lãnh đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo; điều hành, xử lý công việc, khai thác dữ liệu số và cung cấp dịch vụ công trên môi trường điện tử để nâng cao hiệu quả quản trị, hướng tới mục tiêu xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
Dữ liệu được tạo lập trong quá trình hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bảo đảm đầy đủ, chính xác, kịp thời, thống nhất, được quản lý, khai thác, sử dụng chung, bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin, bí mật nhà nước theo định, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết thủ tục hành chính; bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực; bảo đảm nền hành chính minh bạch, thống nhất, thông suốt, liên tục; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
- Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một cá nhân chủ trì và chịu trách nhiệm. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao chủ trì phải đúng với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả thực hiện và giải quyết công việc.
- Tuân thủ trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thời hạn giải quyết công việc, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp; đồng thời đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật, xác định rõ trách nhiệm cá nhân gắn với tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát; có cơ chế theo dõi, đánh giá, kiểm tra và kịp thời điều chỉnh nội dung phân cấp, ủy quyền khi các nhiệm vụ, quyền hạn phân cấp, ủy quyền thực hiện không hiệu quả.
- Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; xây dựng chính quyền địa phương gần Nhân dân, sát Nhân dân, phục vụ Nhân dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân; phối hợp và tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương thực hiện tốt cơ chế phản biện xã hội.
- Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc.
