Tải file dự thảo Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Luật Tố tụng hành chính 2015
Nội dung chính
Tải file dự thảo Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Luật Tố tụng hành chính 2015
Tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Tòa án nhân dân tối cao đã trình và xin ý kiến về dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Luật Tố tụng hành chính 2015, Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024, Luật Phá sản 2014 và Luật Hòa giải đối thoại tại Tòa án 2020.

Tải file dự thảo Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Luật Tố tụng hành chính 2015 (Hình từ Internet)
Một số nội dung dự thảo Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Sau đây là một số nội dung dự thảo Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
(1) Quy định về Tòa án nhân dân khu vực
Theo Dự thảo, Tòa án nhân dân tối cao đã đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện (Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015), thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện (Điều 36 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015) được đề xuất sửa đổi cụm từ "cấp huyện" thành "khu vực".
Cụ thể, thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân khu vực tại dự thảo Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được đề xuất như sau:
- Tòa Dân sự Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự.
- Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về kinh doanh, thương mại.
- Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về sở hữu trí tuệ.
- Tòa Gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình.
- Đối với Tòa án nhân dân khu vực chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực.
(2) Quy định về Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Bên cạnh đó, thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015) và thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 38 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015) tại dự thảo Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được đề xuất như sau:
Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân khu vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân khu vực có hiệu lực pháp luật theo quy định của Bộ luật này.
- Tòa Dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
- Tòa Gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định hôn nhân và gia đình chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
- Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
- Tòa Lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định lao động chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Một số nội dung dự thảo Luật sửa đổi Luật Tố tụng hành chính 2015
Sau đây là một số nội dung dự thảo Luật sửa đổi Luật Tố tụng hành chính 2015:
(1) Quy định về Tòa án nhân dân khu vực
Tại dự thảo, Tòa án nhân dân tối cao đã đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực (Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015) như sau:
Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau:
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp xã, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước cấp xã đó thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án.
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở xuống, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở xuống, cơ quan thuộc một trong các cơ quan này và của người có thẩm quyền trong cơ quan đó trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được xác định như sau:
+ Trường hợp người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh với người bị kiện thì thẩm quyền thuộc Tòa án nơi người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở.
+ Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh với người bị kiện thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện.
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước này và của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là một trong các Tòa án nhân dân khu vực thuộc thành phố Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh theo lựa chọn của người khởi kiện.
- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh trở xuống, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực.
- Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực.
- Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực.
- Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành điều này.
(2) Quy định về Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Tòa án nhân dân tối cao đã đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015) như sau:
Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân khu vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân khu vực thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ có hiệu lực pháp luật.
