Quy mô sản xuất của Nhà máy sản xuất thép hình Đại Việt Phú Bình như thế nào?
Mua bán nhà đất tại Thái Nguyên
Nội dung chính
Quy mô sản xuất của Nhà máy sản xuất thép hình Đại Việt Phú Bình như thế nào?
Theo khoản 5.1.2 Chương 1 (trang 25) Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy sản xuất thép hình Đại Việt Phú Bình, Nhà máy sản xuất thép hình Đại Việt Phú Bình có quy mô, công suất và sản phẩm như sau:
- Công suất thiết kế: 500.000 tấn sản phẩm/năm.
- Sản phẩm cung cấp:
+ Phôi 120 x 120 mm; 130 x 130 mm; 150 x 150 mm; 180 x 180 mm; 165 x 225; chiều dài phôi 6.000 mm, 12.000 mm.
+ Thép kết cấu cỡ nhỏ: L25÷L100; C50÷C200; I100÷I200
+ Thép kết cấu cỡ trung: L100÷L250; C200÷C300; I200÷I400 * Thép hình chữ V, U, I.
+ Nhóm Dự án: Dự án có tiêu chí như dự án nhóm A (phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công).
+ Dự án có tiêu chí về môi trường như dự án đầu tư nhóm I theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020, Nghị định 08/2022/NĐ-CP và Nghị định 05/2025/NĐ-CP.

Quy mô sản xuất của Nhà máy sản xuất thép hình Đại Việt Phú Bình như thế nào? (Hình từ Internet)
Nhà máy sản xuất thép hình Đại Việt Phú Bình có những công nghệ sản xuất gì?
Theo khoản 5.1.2 Chương 1 (trang 26) Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy sản xuất thép hình Đại Việt Phú Bình thì Nhà máy sản xuất thép hình Đại Việt Phú Bình có 06 nhóm công nghệ sản xuất. Cụ thể:
(1) Công nghệ sản xuất chung:
- Luyện thép lò cảm ứng (03 cụm lò) công suất 70 tấn/mẻ, lò tinh luyện LF 75 tấn/mẻ.
- Máy đúc liên tục 4 dòng.
- Cán nóng liên tục (03 dây chuyền), cấp phôi nóng bằng hàng con lăn từ khu vực đúc liên tục qua lò gia nhiệt cảm ứng đến máy cán.
- Nguyên liệu: thép phế 100%.
(2) Công nghệ luyện thép lò cảm ứng:
Dự án có 03 cặp lò luyện thép cảm ứng, mỗi lò công suất 70 tấn/mẻ và 02 máy đúc liên tục 4 dòng. Sắt thép vụn (thép phế liệu) được nấu chảy và luyện trong lò cảm ứng. Khói bụi sinh ra trong quá trình nấu chảy được lọc bụi và xử lý khí thải trước khi thải ra bên ngoài. Công nghệ sản xuất:
Nạp liệu (thép phế liệu, phụ gia) > Lò cảm ứng (nung chảy liệu) > Nấu chảy hoàn toàn > Gia nhiệt tới nhiệt độ 1.620oC > Tạo xỉ, gia nhiệt > Ra thép > Chuyển qua lò tinh luyện LF.
(3) Công nghệ của lò tinh luyện LF:
Lò tinh luyện có công suất 75 tấn. Trong quá trình luyện thép, hệ thống nạp liệu
sau lò và cho fero vào để tiến hành khử oxy và thao tác hợp kim hóa nước thép, khi cần
thiết có thể cho xỉ tổng hợp để giảm hàm lượng lưu huỳnh và tạp chất trong nước thép.
Khi nấu luyện trong lò điện hoàn thành, xe chở thùng thép sẽ nhận thép lỏng ở lò điện, thùng nước thép sẽ được chuyển đến khu vực thao tác của lò tinh luyện để tiến hành luyện nước thép.
Nước thép ở trong lò tinh luyện được khuấy đảo bằng cách thổi Argon, gia nhiệt song song quá trình tạo xỉ lò để hoàn thành việc khử oxy, khử lưu huỳnh và điều chỉnh nhiệt độ nước thép, đồng thời cho them fero để điều chỉnh các thành phần hợp kim.
Sau khi điều chỉnh thành phần và nhiệt độ sẽ tiến hành khử oxy, lưu huỳnh lần cuối cho nước thép và làm biến đổi hình thái tạp chất. Công nghệ sản xuất:
Lò tinh luyện > Khử oxy, lưu huỳnh, tạp chất kim loại > Hợp kim hóa (cấp sợi SiCa, C, Al) > Thép lỏng > Máy đúc liên tục.
(4) Công nghệ đúc liên tục:
Thép lỏng tại lò tinh luyện sau khi nấu luyện đạt thành phần hóa học và nhiệt độ đúc theo yêu cầu của mác thép được chuyển đến giá đỡ thùng rót đặt trên sàn đúc của máy đúc liên tục.
Thùng thép đưa vào vị trí được xả rót qua hệ thống kiểm soát dòng chảy của thùng chứa thép xuống thùng trung gian và rót đầy khuôn. Thép lỏng trong khuôn đúc được kết tinh tạo vỏ làm nguội gián tiếp bằng nước tuần hoàn (làm mát lần 1), được định hình trong vỏ khuôn ống đồng trước khi kéo xuống buồng làm mát lần 2.
Tại buồng làm mát lần 2, thép lỏng tiếp tục được kết tinh liên tục đi qua hệ thống máy kéo nắn tới thiết bị cắt. Phôi tiếp tục được dẫn ra hệ thống máy cắt phân đoạn bằng con lăn và được dẫn ra hệ thống chuyển hướng phôi.
Tại đây phôi được dẫn tới lò gia nhiệt (nung phôi) để ổn định nhiệt độ phôi trước khi nạp vào cán nóng. Công nghệ sản xuất:
Thùng chứa thép lỏng > Thùng trung gian > Khuôn đúc > Làm mát lần 1 > Làm mát lần 2 > Phôi đúc > Lò gia nhiệt nung phôi.
(5) Công nghệ cán thép hình:
Phôi nóng được đưa vào lò gia nhiệt. Sau khi ra khỏi lò gia nhiệt, phôi được chuyển đến máy cán thô để giảm chiều dày xuống 30 mm.
Lò gia nhiệt là loại lò dạng dầm đáy bước tích nhiệt kép 140 tấn/giờ, nhiệt độ phôi gia nhiệt từ 1.200–1.250oC, sử dụng mỏ đốt tích nhiệt kép khí than và không khí.
Mỗi lò gia nhiệt có các hệ thống đánh lửa sấy lò, hệ thống chuyển hướng khí/khói, hệ thống cấp không khí, hệ thống cấp khí LPG và hệ thống thải khói lò riêng biệt. Công nghệ sản xuất:
Phôi thép > Lò gia nhiệt > Máy cán thô > Máy cắt > Máy cán tinh > Sàn nguội > Máy tạo cuộn > Khu vực thành phẩm.
(6) Công nghệ kho, bãi nguyên liệu:
Nguyên liệu (thép phế liệu) được chuyển đến nhà máy bằng ô tô; nguyên liệu được lưu trữ, trộn từng đống riêng và phân phối tới các công đoạn sản xuất của nhà máy.
Nguyên liệu nhập về được chứa tại bãi chứa, sau khi sơ chế được chứa trong nhà kho có mái che và tường bao quanh, được tích hợp đầy đủ các chức năng, thiết bị cơ giới máy móc và băng tải. Công nghệ sản xuất:
Thép phế liệu > Bãi chứa > Sơ chế > Kho chứa > Băng tải > Cấp liệu vào lò.
