Dự án Khu dân cư tập trung xã Trực Đạo, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, giai đoạn 2 (nay là xã Cát Thành, tỉnh Ninh Bình) có tổng diện tích là bao nhiêu?
Mua bán nhà đất tại Nam Định
Nội dung chính
Dự án Khu dân cư tập trung xã Trực Đạo, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, giai đoạn 2 (nay là xã Cát Thành, tỉnh Ninh Bình) có tổng diện tích là bao nhiêu?
Theo khoản 1.1 Chương 1 Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án Xây dựng hạ tầng khu dân cư tập trung xã Trực Đạo, huyện Trực Ninh, giai đoạn 2 (trang 24) khu đất thực hiện Dự án Khu dân cư tập trung xã Trực Đạo, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, giai đoạn 2 có diện tích 87.850,3 m2, thuộc các thửa (1129, 1131-1133, 1136-1138, 1141, 1146-1153) thuộc tờ bản đồ số 3 bản đồ địa chính khu đất Xây dựng khu dân cư tập trung xã Trực Đạo, nằm trên khu đất trồng lúa nước 02 vụ, hệ thống kênh mương, bờ thửa phục vụ cho nông nghiệp của khu vực.
Khu đất thực hiện dự án có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp kênh CB9 và đường bê tông, tiếp đến là khu dân cư thôn Tân Đồng và khu dân cư thôn Thanh Bình, xã Cát Thành;
- Phía Nam giáp khu dân cư tập trung xã Trực Đạo giai đoạn 1 và TL.488B;
- Phía Đông giáp ruộng lúa và TL.488B;
- Phía Tây giáp mương và đường trục xã, tiếp đến là khu dân cư thôn Thanh Bình, xã Cát Thành.

Sơ đồ vị trí khu vực dự án

Dự án Khu dân cư tập trung xã Trực Đạo, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, giai đoạn 2 (nay là xã Cát Thành, tỉnh Ninh Bình) có tổng diện tích là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Biện pháp tổ chức thi công Dự án Khu dân cư tập trung xã Trực Đạo, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, giai đoạn 2 (nay là xã Cát Thành, tỉnh Ninh Bình)
Tại khoản 1.5 Chương 1 Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án Xây dựng hạ tầng khu dân cư tập trung xã Trực Đạo, huyện Trực Ninh, giai đoạn 2 (trang 49) có nêu về biện pháp tổ chức thi công Dự án Khu dân cư tập trung xã Trực Đạo, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, giai đoạn 2 (nay là xã Cát Thành, tỉnh Ninh Bình) như sau:
Danh mục các thiết bị máy móc phục vụ giai đoạn xây dựng

* Biện pháp thi công được lựa chọn là thi công bằng thủ công kết hợp với cơ giới. Trình tự thi công thực hiện tổ chức thi công như sau:
- Chuẩn bị lán trại, kho chứa chất thải nguy hại, bãi tập kết vật liệu, liên hệ nguồn cung cấp vật liệu, chuẩn bị tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị, chuẩn bị tổ chức quản lý, giám sát công trình.
+ Giải phóng mặt bằng, thi công san nền.
+ Thi công nền, cống: hệ thống cống dọc, ngang đường, cấp nước.
+ Thi công trạm điện và hệ thống điện chiếu sáng.
+ Thi công mặt đường, lề đường.
+ Thi công lắp đặt hệ thống an toàn giao thông và sửa sang hoàn thiện.
* Hoàn thiện đưa công trình vào sử dụng, khai thác:
- Thi công nền đường:
+ Trình tự thi công: Định vị tìm mốc, phạm vi nền đường cần đào; đào nền đường; lu lèn lại nền đường; tiến hành đo độ chặt và nghiệm thu.
+ Thi công đào nền đường: Dùng tổ hợp máy đào, kết hợp với nhân công cần thiết thi công đào nền đường theo đúng hồ sơ thiết kế; đất đào ra phải được vận chuyển để 2 bên, tránh nước xâm nhập.
- Thi công mặt đường, hoàn thiện:
+ Biện pháp thi công cơ giới kết hợp thủ công.
+ Nền đường sau khi thi công xong, sửa khuôn, kiểm tra cao độ, kích thước hình học và độ chặt.
+ Vận chuyển cát nền vào san lấp mặt bằng. San, rải bằng máy san tự hành và máy rải. Chiều dài các lớp rải luôn tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn TCVN 8859:2011 về lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô-vật liệu, thi công và nghiệm thu.
+ Rải lớp cấp phối đá dăm lớp dưới dày 15 cm, đầm chặt K98 và lớp cấp phối đá dăm lớp dưới dày 24 cm, đầm chặt K98.
+ Các giai đoạn lu lèn đảm bảo đúng theo quy trình thi công mặt đường cấp phối đá dăm 22TCN 304:2003.
- Thi công bê tông nhựa (BTN C12,5 dày 7cm):
Nhựa đường mua tại trạm trộn bê tông nhựa, do trạm trộn vận chuyển bằng các xe chuyên dụng đến Dự án
+ Sau khi thi công lớp cấp phối đá dăm đạt yêu cầu đúng theo thiết kế, tiến hành thi công lớp bê tông nhựa C12,5.
+ Tiêu chuẩn áp dụng: TCVN 8819:2001.
+ Vệ sinh bề mặt cấp phối đá dăm.
+ Sau khi thi công xong lớp cấp phối đá dăm tiến hành tưới nhựa thấm bám tiêu chuẩn 1 kg/m2. Nhựa đường được nấu và vận chuyển bằng xe chuyên dụng.
+ Dùng cọc và căng dây để định vị vị trí và cao độ rải bê tông nhựa nóng hạt trung ở 2 bên mép mặt đường đúng với thiết kế. Tiến hành rải bê tông nhựa nóng bằng máy chuyên dụng.
- Thi công các công trình thoát nước:
+ Khối lượng công trình thoát nước gồm đường cống thoát nước sinh hoạt thi công trước và cống thoát nước mặt thi công đồng thời với phần thi công nền đường.
+ Thi công cống thoát nước chủ yếu bằng nhân công.
+ Thi công đào móng cống, mang cống rãnh bằng thủ công.
+ Xây đá, xây gạch móng thân cống, hố ga đảm bảo đủ mác vữa và đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Sử dụng các loại nguyên vật liệu đúng chủng loại và tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Thi công hệ thống cấp nước sinh hoạt:
+ Thi công hạng mục đường ống cấp nước sinh hoạt sau cùng khi công trình đã hoàn thiện, đường ống được đặt trên vỉa hè, chôn sâu từ 50-90cm.
+ Thi công gia công lắp đặt đường ống bằng thủ công, nối ống bằng phương pháp hàn nhiệt và nối côn.
- Thi công hệ thống cấp điện:
+ Trước khi thi công, đơn vị xây lắp lập phương án thi công và tôt chức phổ biến, học tập phương án tổ chức thi công đặc biệt là biện pháp an toàn cho cán bộ công nhân tham gia thi công.
+ Việc thi công lắp đặt phần lớn được thực hiện bằng phương pháp thủ công kết hợp với tời tó, ru lô và xe cơ giới.
* Yêu cầu về vật liệu:
Vật liệu đưa vào thi công đều có chứng chỉ xuất xưởng hoặc thí nghiệm kiểm tra đảm bảo đúng quy định về tiêu chuẩn như: Cường độ kháng nén, độ hao mòn, kích cỡ tuân thủ đúng các quy trình, quy phạm hiện hành của Nhà nước.
* Những vấn đề lưu ý khi thi công:
- Nhà thầu phải sử dụng những thiết bị chuyên chở nhẹ để chở vật liệu trên các đoạn đường trong khu vực để tránh làm hỏng đường.
- Vật liệu tập kết phải tính toán không cản trở giao thông.
- Khi thi công các hạng mục công trình: Nền, mặt đường, cầu cống phải tuân thủ tuyệt đối các quy định, quy trình thi công hiện hành.
- Khi thi công phải chấp hành tuyệt đối về an toàn lao động, không làm ảnh hưởng đến các công trình kiến trúc, công trình tín ngưỡng văn hóa và tài sản của nhân dân.
