Cập nhật Dự thảo bảng giá đất phi nông nghiệp tại Nghệ An năm 2026 (bản trình thông qua)
Mua bán Đất tại Nghệ An
Nội dung chính
Cập nhật Dự thảo bảng giá đất phi nông nghiệp tại Nghệ An năm 2026 (bản trình thông qua)
Ngày 02/12/2025, UBND tỉnh Nghệ An đã có Tờ trình 13366/TTr-UBND về việc thông qua Bảng giá đất các phường, xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An áp dụng từ ngày 01/01/2026; trong đó đã cập nhật dự thảo bảng giá đất tỉnh Nghệ An năm 2026 (bản dự thảo trình Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An thông qua trong Kỳ họp thứ 35).
Tại Dự thảo bảng giá đất tỉnh Nghệ An năm 2026, UBND tỉnh Nghệ An đã đề xuất Dự thảo bảng giá đất phi nông nghiệp tại Nghệ An năm 2026 đối với những loại đất như sau:
- Bảng giá đất ở;
- Bảng giá đất các Khu công nghiệp thuộc Khu kinh tế Đông Nam (để tính tiền thuê đất hàng năm, không áp dụng để tính tiền bồi thường GPMB);
- Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không bao gồm đất thương mại, dịch vụ);
- Bảng giá đất thương mại, dịch vụ;
- Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phục vụ mục đích khai thác khoáng sản;…
Tải Dự thảo bảng giá đất phi nông nghiệp tại Nghệ An năm 2026 (bản trình thông qua)

Cập nhật Dự thảo bảng giá đất phi nông nghiệp tại Nghệ An năm 2026 (bản trình thông qua) (Hình từ Internet)
Bảng giá đất phi nông nghiệp tại Nghệ An năm 2026 sẽ áp dụng trong trường hợp nào?
Theo điểm b khoản 1 Điều 1 Quy định kèm theo Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất tỉnh Nghệ An năm 2026, bảng giá đất phi nông nghiệp tại Nghệ An năm 2026 sẽ áp dụng trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 và các quy định hiện hành.
Các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 như sau:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
Các quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai
Tại Điều 13 Luật Đất đai 2024 đã nêu ra các quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai như sau:
- Quyết định quy hoạch sử dụng đất.
- Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Quyết định thời hạn sử dụng đất.
- Quyết định thu hồi đất.
- Quyết định trưng dụng đất.
- Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Công nhận quyền sử dụng đất.
- Quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất; ban hành bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
- Quyết định chính sách tài chính về đất đai; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
- Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
