08:48 - 06/11/2024

Nguyên tắc tạm ứng hợp đồng trong xây dựng?

Nguyên tắc tạm ứng hợp đồng trong xây dựng được quy định như thế nào? 

Nội dung chính

    Nguyên tắc tạm ứng hợp đồng trong xây dựng được quy định như thế nào?

    Tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP về tạm ứng hợp đồng xây dựng như sau:

    2. Việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.

    3. Mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Mức tạm ứng và số lần tạm ứng hợp đồng xây dựng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất.

    Như vậy, việc tạm ứng hợp đồng thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực; mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng; mức tạm ứng, số lần tạm ứng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

    Mức vốn tạm ứng hợp đồng xây dựng là bao nhiêu? 

    Theo Điều 5 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định mức vốn tạm ứng hợp đồng như sau:

    5. Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có), trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối với trường hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:

    a) Đối với hợp đồng tư vấn:

    - 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.

    - 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.

    b) Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:

    - 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.

    - 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.

    - 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.

    c) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.

    d) Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại Điểm a, b, c Khoản này, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.

    đ) Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.

    Trân trọng!

    40