22:01 - 22/02/2025

Nghị định về lương cơ sở năm 2025? Năm 2025 có tăng lương cơ sở không?

Nghị định về lương cơ sở năm 2025? Năm 2025 có tăng lương cơ sở không? Đối tượng áp dụng mức lương cơ sở năm 2025

Nội dung chính

    Nghị định về lương cơ sở năm 2025? Năm 2025 có tăng lương cơ sở không?

    Nghị định về lương cơ sở 2025 mới nhất là Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

    Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với người hưởng lương, phụ cấp và chế độ tiền thưởng áp dụng đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.

    Theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở năm 2025 là 2.340.000 đồng/tháng.

    Đồng thời, tại Điều 1 Nghị quyết 159/2024/QH15 đã thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, trong đó có nội dung về lương cơ sở 2025 như sau:

    Thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2025
    1. Số thu ngân sách nhà nước là 1.966.839 tỷ đồng (một triệu, chín trăm sáu mươi sáu nghìn, tám trăm ba mươi chín tỷ đồng).
    2. Sử dụng 60.000 tỷ đồng (sáu mươi nghìn tỷ đồng) nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của ngân sách trung ương và 50.619 tỷ đồng (năm mươi nghìn, sáu trăm mười chín tỷ đồng) nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương đến hết năm 2024 còn dư chuyển sang bố trí dự toán năm 2025 của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để thực hiện mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng.
    ...

    Ngoài ra, tại Điều 3 Nghị quyết 159/2024/QH15 về thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội, nội dung cải cách tiền lương như sau:

    Về thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội
    1. Chưa tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025.
    2. Các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định. Cho phép tiếp tục loại trừ một số khoản thu khi tính số tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương như quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội.
    3. Cho phép từ ngày 01/7/2024 được mở rộng phạm vi sử dụng nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của ngân sách trung ương để điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và tinh giản biên chế; cho phép sử dụng nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành và tinh giản biên chế.
    ...

    Như vậy, theo các quy định hiện hành, trong năm 2025 sẽ chưa có sự điều chỉnh tăng đối với lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng và trợ cấp ưu đãi dành cho người có công.

    Điều này đồng nghĩa với việc sẽ không tăng lương cơ sở và mức lương cơ sở năm 2025 vẫn sẽ giữ nguyên ở mức 2.340.000 đồng/tháng theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

    Nghị định về lương cơ sở năm 2025? Năm 2025 có tăng lương cơ sở không?

    Nghị định về lương cơ sở năm 2025? Năm 2025 có tăng lương cơ sở không? (Hình từ Internet)

    Đối tượng áp dụng mức lương cơ sở năm 2025

    Cụ thể tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định người hưởng lương, phụ cấp áp dụng mức lương cơ sở, bao gồm:

    - Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008(sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);

    - Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008(sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);

    - Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);

    - Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

    - Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP);

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

    - Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

    - Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

    - Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân;

    - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

    saved-content
    unsaved-content
    287