18:53 - 19/11/2024

Hướng dẫn tính mức hưởng BHXH khi nghỉ khám thai sản?

Hướng dẫn tính mức hưởng BHXH khi nghỉ khám thai sản?

Nội dung chính

    Hướng dẫn tính mức hưởng BHXH khi nghỉ khám thai sản?

    Tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng BHXH khi nghỉ khám thai sản như sau:

    Mức hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

    a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

    b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

    c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

    2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

    Như vậy, mức hưởng BHXH khi nghỉ khám thai sản được xác định theo công thức sau:

    Tiền khám thai/lần

    =

    100%

    x

    Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ khám thai

    :

    24

    x

    Số ngày nghỉ/lần khám thai

    Trường hợp, người lao động chưa đóng đủ 06 tháng BHXH thì tiền khám thai sản được xác định như sau:

    Tiền khám thai/lần

    =

    100%

    x

    Mức bình quân tiền lương các tháng đóng BHXH

    :

    24

    x

    Số ngày nghỉ/lần khám thai

    Đối tượng nào được áp dụng chế độ thai sản?

    Tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau:

    Đối tượng áp dụng chế độ thai sản:

    Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.

    Như vậy, đối tượng được áp dụng chế độ thai sản bao gồm:

    - Người làm việc theo hợp đồng lao động gồm:

    + Hợp đồng không xác định thời hạn.

    + Hợp đồng lao động xác định thời hạn.

    + Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

    + Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

    - Cán bộ, công chức, viên chức.

    - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân.

    - Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

    - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

    Có được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động nữ mang thai không?

    Tại Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động cụ thể như sau:

    Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động

    1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

    a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

    b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

    c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

    d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

    2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

    3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

    4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

    a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

    b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

    c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;

    d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

    Như vậy, đối với người lao động nữ mang thai thì người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động.

    9