17:30 - 17/02/2025

Cập nhật các tuyến đường lắp camera phạt nguội tại Hà Nội 2025

Camera phạt nguội là gì? Các tuyến đường lắp camera phạt nguội tại Hà Nội gồm những con đường nào?

Nội dung chính

    Cách hoạt động của camera phạt nguội

    - Camera tự động ghi hình: Khi phương tiện vi phạm (vượt đèn đỏ, chạy quá tốc độ, đi sai làn, không thắt dây an toàn…), hệ thống camera sẽ ghi lại hình ảnh và biển số xe.

    - Truyền dữ liệu về trung tâm: Hình ảnh và thông tin xe vi phạm sẽ được gửi về trung tâm giám sát giao thông để phân tích và xác minh.

    - Xử lý vi phạm: Nếu xác nhận có lỗi vi phạm, cơ quan chức năng sẽ lập biên bản và gửi thông báo đến chủ phương tiện (thông qua địa chỉ đăng ký xe hoặc tin nhắn điện thoại).

    - Chủ phương tiện đến nộp phạt: Người vi phạm có thể tra cứu lỗi trên các trang web của CSGT hoặc ứng dụng di động, sau đó đến cơ quan chức năng để nộp phạt theo quy định.

    Cập nhật các tuyến đường lắp camera phạt nguội tại Hà Nội 2025 (Hình ảnh từ Internet)Cập nhật các tuyến đường lắp camera phạt nguội tại Hà Nội 2025 (Hình ảnh từ Internet)

    Cập nhật các tuyến đường lắp camera phạt nguội tại Hà Nội 2025

    Camera phạt nguội Hà Nội đã được lắp đặt trên nhiều tuyến phố chính, bao gồm: 

    1. Điện Biên Phủ – Trần Phú 
    2. Phan Đình Phùng – Hùng Vương
    3. Ô Chợ Dừa
    4. Đại Cồ Việt – Giải Phóng
    5. Đường Giải Phóng đoạn qua Bệnh Viện Bạch Mai
    6. Hàng Giấy – Hàng Đậu
    7. Quán Thánh – Thanh Niên ( Ba Đình)
    8. Xuân Thủy – Nguyễn Phong Sắc
    9. Giảng Võ – Cát Linh
    10. Giảng Võ – Láng Hạ
    11. Láng Hạ – Thái Hà
    12. Láng Hạ – Đường Láng
    13. Phố Huế – Trần Khát Chân
    14. Phan Đình Phùng – Hàng Cót
    15. Thanh Niên – Yên Phụ
    16. Giải Phóng – Kim Đồng
    17. Nguyễn Trãi – Khuất Duy Tiến
    18. Phạm Văn Đồng–Hoàng Quốc Việt
    19. Phạm Văn Đồng – Cổ Nhuế
    20. Phạm Văn Đồng – Xuân Đỉnh
    21. Lê Văn Lương – Khuất Duy Tiến
    22. Khuất Duy Tiến – Trần Duy Hưng
    23. Xã Đàn – Phạm Ngọc Thạch
    24. Âu Cơ – Lạc Long Quân
    25. Phạm Văn Đồng – Bộ Công An
    26. Hoàng Cầu – La Thành
    27. Phạm Hùng – Mễ Trì
    28. Kim Mã – Núi Trúc
    29. Phố Huế – Hàng Bài
    30.  Nguyễn Thái Học – Tôn Đức Thắng
    31. Tuyến đường Tây Sơn
    32. Tuyến đường Bà Triệu
    33. Tuyến đường Tràng Tiền
    34. Tuyến đường Đinh Tiên Hoàng
    35. Tuyến đường Hai Bà Trưng
    36. Tuyến đường Cầu Giấy
    37. Thăng Long – Nội Bài
    38. Nhật Tân – Nội Bài mới
    39. Lý Thường Kiệt – Hàng Bài ( Hoàn Kiếm)
    40. Tràng Thi – Cửa Nam ( Hoàn Kiếm)
    41. Lê Duẩn – Nguyễn Thái Học
    42. Nguyễn Thái Học- Trịnh Hoài Đức
    43. Võ Chí Công – Nguyễn Hoàng Tôn
    44. Võ Chí Công – Xuân La
    45. km263, Cao tốc Pháp Vân – Cao Bồ – Mai Sơn – Quốc lộ 45
    46. Đường Trần Hưng Đạo đoạn qua cổng Bệnh viện 108, Phường Bạch Đằng
    47. Cao tốc Pháp Vân – Cao Bồ – Mai Sơn – QL45

    Lưu ý: Các điểm bôi đậm là những điểm rất hay xảy ra lỗi vi phạm giao thông

    Quy trình xử lý vi phạm giao thông thông qua hệ thống giám sát, phương tiện, thiết bị, cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

    Căn cứ theo Điều 24 Thông tư 73/2024/TT-BCA quy định trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm như sau: 

    (1) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện như sau:

    - Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan; 

    - Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 73/2024/TT-BCA) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử). 

    Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn nhưng Công an xã, phường, thị trấn chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 73/2024/TT-BCA) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm;

    - Gửi thông báo (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 73/2024/TT-BCA) yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 135/2021/NĐ-CP

    Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản, bằng phương thức điện tử kết nối, chia sẻ dữ liệu trên App VNeTraffic khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

    Đồng thời cập nhật thông tin của phương tiện giao thông vi phạm (loại phương tiện; biển số, màu biển số; thời gian, địa điểm vi phạm, hành vi vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; đơn vị giải quyết vụ việc, số điện thoại liên hệ) trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông, App VNeTraffic để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, tra cứu, liên hệ giải quyết. 

    (2) Khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hoặc Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng Công an cấp huyện tiến hành giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 135/2021/NĐ-CP.

    (3) Trường hợp vụ việc vi phạm do Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay (trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính) kết quả giải quyết, xử lý vụ việc cho cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm. Đồng thời, cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông; gỡ bỏ trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và gửi ngay thông báo kết thúc cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan Đăng kiểm, cơ quan đăng ký xe (nếu đã có thông tin cảnh báo từ cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm đối với vụ việc quy định tại khoản (5)).

    (4) Trường hợp vụ việc vi phạm do cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay (trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính) kết quả giải quyết vụ việc cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Đồng thời, cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông; gỡ bỏ trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và gửi ngay thông báo kết thúc cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan đăng kiểm, cơ quan đăng ký xe đổi với vụ việc quy định tại khoản (5). 

    (5) Quá thời hạn 20 ngày, kể từ ngày gửi thông báo vi phạm, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc hoặc cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm chưa nhận được thông báo kết quả giải quyết, xử lý vụ việc của Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm thực hiện như sau: 

    - Gửi thông báo cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan Đăng kiểm (đối với phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định), cơ quan đăng ký xe, cập nhật trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính. 

    - Đối với phương tiện giao thông là xe mô tô, xe gắn máy, tiếp tục gửi thông báo đến Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 73/2024/TT-BCA). Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chuyển thông báo đến cho chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính và yêu cầu họ thực hiện theo thông báo vi phạm; kết quả làm việc, thông báo lại cho cơ quan Công an đã ra thông báo vi phạm (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 73/2024/TT-BCA). 

    (6) Việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thông báo kết quả giải quyết vụ việc vi phạm được thực hiện bằng phương thức điện tử kết nối, chia sẻ dữ liệu.


    saved-content
    unsaved-content
    99