Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư An Sương I-Park có chấm dứt khi bên mua chết không?

Nếu bên mua căn hộ chung cư An Sương I-Park chết mà người thừa kế của bên mua vẫn có thể tiếp tục thực hiện hợp đồng thì hợp đồng mua bán không chấm dứt. Như vậy, hợp đồng căn hộ chung cư An Sương I-Park không đương nhiên chấm dứt khi bên mua chết nếu còn người thừa kế có thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.

Nội dung chính

    Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư An Sương I-Park có chấm dứt khi bên mua chết không? 

    Căn cứ theo Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chấm dưt hợp đồng như sau:

    Điều 422. Chấm dứt hợp đồng
    Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
    1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
    2. Theo thỏa thuận của các bên;
    3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
    4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
    5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
    6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
    7. Trường hợp khác do luật quy định.

    Theo đó, trường hợp cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng. 

    Nghĩa là, nếu bên mua căn hộ chung cư An Sương I-Park chết mà người thừa kế của bên mua vẫn có thể tiếp tục thực hiện hợp đồng thì hợp đồng mua bán không chấm dứt. 

    Như vậy, hợp đồng căn hộ chung cư An Sương I-Park không đương nhiên chấm dứt khi bên mua chết nếu còn người thừa kế có thể tiếp tục thực hiện hợp đồng. 

    Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư An Sương I-Park có đương nhiên chấm dứt khi bên mua chết không?

    Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư An Sương I-Park có đương nhiên chấm dứt khi bên mua chết không? (Hình từ Internet) 

    Bên mua căn hộ chung cư An Sương I-Park cần đáp ứng điều kiện gì? 

    Căn cứ Điều 161 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở như sau: 

    Điều 161. Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở
    1. Bên bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự.
    2. Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và thực hiện theo quy định sau đây:
    a) Nếu là cá nhân trong nước thì không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
    b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai. 
    3. Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì còn phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    Như vậy, bên mua căn hộ chung cư An Sương I-Park cần đáp ứng điều kiện như sau: 

    (1) Bên mua là cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và thực hiện theo quy định sau đây:

    - Nếu là cá nhân trong nước thì không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

    - Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai. 

    (2) Bên mua là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này.

    Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư An Sương I-Park là khi nào? 

    Căn cứ Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau: 

    Điều 164. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
    1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
    2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
    [...]

    Theo đó, hợp đồng mua bán nhà ở có hiệu lực từ thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Căn cứ Điều 6 Luật Công chứng 2024 quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau: 

    Điều 6. Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng
    1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản; trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.
    2. Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các bên tham gia giao dịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch đã được công chứng.
    3. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

    Theo đó, văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản. 

    Như vậy, hợp đồng mua bán căn hộ chung cư An Sương I-Park có hiệu lực từ thời điểm công chứng viên hoàn thành thủ tục công chứng. 

    Chuyên viên pháp lý Tìn Lỷ Kín
    saved-content
    unsaved-content
    1