Năm 2025 có tiếp tục cải cách tiền lương không? Cán bộ công chức có phải đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội tại Hà Nội không?
Nội dung chính
Năm 2025 có tiếp tục cải cách tiền lương không?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 4 Nghị quyết 159/2024/QH15 quy định như sau:
Điều 4. Giao Chính phủ
...
4. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất việc xử lý các bất hợp lý phát sinh trong chế độ cho một số đối tượng, ngành nghề (viên chức ngành giáo dục, y tế,...); đề xuất việc tiếp tục điều chỉnh tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong trường hợp tình hình kinh tế - xã hội năm 2025 thuận lợi hơn và cân đối được nguồn, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Như vậy, theo quy định trên thì sẽ tiếp tục đề xuất việc tiếp tục điều chỉnh tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong trường hợp tình hình kinh tế - xã hội năm 2025 thuận lợi hơn và cân đối được nguồn, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Tuy nhiên, căn cứ theo tình hình thực tế thì năm 2025 có vẻ tình hình kinh tế - xã hội không được thuận lợi và cũng không còn đủ nguồn ngân sách để tiếp tục tăng lương cho nên dự kiến năm 2025 sẽ không cải cách tiền lương như năm 2024.
Năm 2025 có tiếp tục cải cách tiền lương không? (Hình từ Internet)
Khi cải cách tiền lương thì mức lương cơ bản của cán bộ công chức viên chức là bao nhiêu?
Căn cứ tại điểm a tiểu mục 3 Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp như sau:
3. Nội dung cải cách
3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)
a) Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp)
Như vậy, khi cải cách tiền lương thì mức lương cơ bản của cán bộ công chức viên chức là 70% và các khoản phụ cấp khoảng 30%.
Cán bộ công chức viên chức có phải là đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội tại Hà Nội không?
Căn cứ tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy dinh:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Như vậy, cán bộ công chức viên chức thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội. Tuy nhiên, để sở hữu nhà ở xã hội tại Hà Nội thì cần phải đáp ứng điều kiện về thu nhập và điều kiện về nhà ở được quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023.