Đã có Quyết định 1364/QĐ-HĐKT Kết quả điểm phúc tra Kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng lần thứ năm
Nội dung chính
Đã có Quyết định 1364/QĐ-HĐKT Kết quả điểm phúc tra Kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng lần thứ năm
Ngày 29/4/2025, Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng lần thứ năm đã ban hành Quyết định 1364/QĐ-HĐKT Kết quả điểm phúc tra Kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng lần thứ năm.
Dưới đây là Kết quả điểm phúc tra Kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng lần thứ năm được ban hành kèm theo Quyết định 1364/QĐ-HĐKT:
Xem toàn văn Quyết định 1364/QĐ-HĐKT Kết quả điểm phúc tra Kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng lần thứ năm Tại đây
Khiếu nại về kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng trong bao lâu?
Theo Điều 32 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng
Điều 32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng
[...]
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng, người tham dự kiểm tra có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Hội đồng kiểm tra, thành viên Hội đồng kiểm tra, thành viên các Ban của Hội đồng kiểm tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản này mà không được giải quyết khiếu nại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra hoặc Hội đồng kiểm tra đã giải thể thì người tham dự kiểm tra có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định cuối cùng.
Như vậy, khiếu nại về kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng
Đã có Quyết định 1364/QĐ-HĐKT Kết quả điểm phúc tra Kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng lần thứ năm (Hình từ internet)
Công chứng viên của Phòng công chứng có được hưởng chính sách nhà ở xã hội tại Hà Nội không?
Theo Điều 2 Luật viên chức 2010, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Tại Khoản 2 Điều 2 Luật Công chứng 2014, công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.
Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 19 Luật công chứng 2014, phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Vì thế, công chứng viên của Phòng công chứng và đã tham gia kỳ thi tuyển viên chức theo quy định thì được xem là viên chức. Và ngược lại nếu không tham gia kỳ thi tuyển viên chức thì không được xem là viên chức.
Theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
[...]
Theo đó, công chứng viên được xem là viên chức là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Hà Nội. Tuy nhiên, đối với công chứng viên của Văn phòng công chứng chưa được xem là viên chức cũng có thể là đối tượng hưởng chính sách nhà ở xã hội nếu thuộc trường hợp những đối tượng khác được quy định.