Vị trí khu đất xây dựng nhà ở tại khu đô thị Cát Khánh tại xã Đề Gi, tỉnh Gia Lai
Mua bán nhà đất tại Gia Lai
Nội dung chính
Vị trí khu đất xây dựng nhà ở tại khu đô thị Cát Khánh tại xã Đề Gi tỉnh Gia Lai
Tại Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2025 Chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Khu đô thị Cát Khánh tại Cụm công nghiệp chế biến thủy sản Cát Khánh.
Tên dự án: Khu đô thị Cát Khánh tại Cụm công nghiệp chế biến thủy sản Cát Khánh.
Cụ thể, Vị trí khu đất xây dựng nhà ở tại khu đô thị Cát Khánh tại xã Đề Gi, tỉnh Gia Lai như sau:
Tổng diện tích đất ở là 169.172,3m², bao gồm:
Nhà ở liền kề: Tổng diện tích đất là 140.122,3 m², tầng cao xây dựng tối đa 05 tầng; số tầng từng dãy nhà thống nhất theo từng dãy phố.
Nhà ở biệt thự: Tổng diện tích đất 29.050 m², tầng cao xây dựng tối đa 04 tầng.
Số lượng bố trí nhà ở:
Nhà ở liền kề: 981 căn;
Nhà ở biệt thự: 139 căn.
Nhà đầu tư thực hiện xây thô và hoàn thiện mặt ngoài các tuyến chính theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm 346 lô tại các thửa đất sau (không thực hiện phần nhà ở biệt thự):
Khu vực bắt buộc thực hiện xây dựng nhà ở tại khu đô thị Cát Khánh tại xã Đề Gi
TT | Vị trí khu đất | Các lô | Tổng số lô (lô) | Tổng diện tích đất xây dựng nhà ở (m²) |
|---|---|---|---|---|
1 | LK1 | Từ lô 1-28; 54-56 | 31 | 4.791,2 |
2 | LK2 | Từ lô 1-23; 44-46 | 26 | 3.965 |
3 | LK5 | Từ lô 1-18 | 19 | 4.750 |
4 | LK10 | Từ lô 1-15 | 15 | 3.875 |
5 | LK11 | Từ lô 1-25 | 25 | 3.375 |
6 | LK12 | Từ lô 1-25 | 23 | 3.375 |
7 | LK16 | Từ lô 1-34 | 31 | 4.775 |
8 | LK17 | Từ lô 1-34 | 31 | 4.775 |
9 | LK18 | Từ lô 1-44 | 41 | 6.255 |
10 | LK20 | Từ lô 1-44 | 41 | 6.255 |
11 | LK22 | Từ lô 1-23 | 21 | 3.400 |
12 | LK23 | Từ lô 1-28 | 25 | 4.100 |
13 | LK25 | Từ lô 1-7; 32-34 | 13 | 1.455 |
- Quy mô dân số: 4.032 người.

Vị trí khu đất xây dựng nhà ở tại khu đô thị Cát Khánh tại xã Đề Gi, tỉnh Gia Lai (Hình từ Internet)
Xã Đề Gi tỉnh Gia Lai sáp nhập từ các xã phường nào?
Ngày 12/6/2025, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Theo đó, tại khoản 12 Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bình Định và tỉnh Gia Lai thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Gia Lai. Sau khi sắp xếp, tỉnh Gia Lai có diện tích tự nhiên là 21.576,53 km2, quy mô dân số là 3.583.693 người.
Căn cứ Nghị quyết 1664/NQ-UBTVQH15 sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Gia Lai năm 2025 như sau:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Gia Lai
Trên cơ sở Đề án số 393/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Gia Lai (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Gia Lai như sau:
1. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nhơn Lộc và xã Nhơn Tân thành xã mới có tên gọi là xã An Nhơn Tây.
2. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ngô Mây, xã Cát Trinh và xã Cát Tân thành xã mới có tên gọi là xã Phù Cát.
3. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cát Nhơn và xã Cát Tường thành xã mới có tên gọi là xã Xuân An.
4. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Cát Hưng, Cát Thắng và Cát Chánh thành xã mới có tên gọi là xã Ngô Mây.
5. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cát Tiến, xã Cát Thành và xã Cát Hải thành xã mới có tên gọi là xã Cát Tiến.
6. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cát Khánh, xã Cát Minh và xã Cát Tài thành xã mới có tên gọi là xã Đề Gi.
[...]
Như vậy, xã Đề Gia tỉnh Gia Lai hình thành từ việc sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cát Khánh, xã Cát Minh và xã Cát Tài
Hộ gia đình tự xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có phải xin giấy phép xây dựng không?
Theo Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 56 Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định quy định chung về cấp giấy phép xây dựng như sau:
2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
h) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Theo đó, trường hợp hộ gia đình xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thì không phải xin giấy phép xây dựng.
