Tải Mẫu 05 Thông tư 32 2025 đơn xin xác nhận điều kiện thu nhập ở Công An xã phường Hà Nội khi đăng ký mua nhà ở xã hội?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội
Nội dung chính
Tải Mẫu 05 Thông tư 32 2025 đơn xin xác nhận điều kiện thu nhập ở Công An xã phường Hà Nội khi đăng ký mua nhà ở xã hội?
Ngày 10/11/2025, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 32/2025/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 05/2024/TT-BXD ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở, góp phần hoàn thiện khung pháp lý, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà ở.
Xem thêm: >> Hướng dẫn xác nhận thu nhập mua nhà ở xã hội cho lao động tự do tại Công an phường Hà Nội theo Thông tư 32 2025
Cụ thể, Mẫu 05 Thông tư 32 2025 đơn xin xác nhận điều kiện thu nhập ở Công An xã phường Hà Nội (áp dụng cho lao động tự do không có hợp đồng lao động, không được hưởng lương hưu do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả).như sau:

>> File word mẫu 03: Tại đây |

Tải Mẫu 05 Thông tư 32 2025 đơn xin xác nhận điều kiện thu nhập ở Công An xã phường Hà Nội (Hình từ Internet)
Bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội Hà Nội từ 10/11/2025
Dưới đây là trọn bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội Hà Nội từ 10/11/2025:
STT | Thành phần hồ sơ | Loại văn bản | Ghi chú |
1 | Đơn đăng ký mua nhà, thuê mua | Bản gốc | Theo Mẫu số 01 theo Nghị định 261/2025/NĐ-CP (Mẫu mới) |
2 | Giấy tờ chứng minh đối tượng hưởng chính sách về nhà ở xã hội | Bản sao có chứng thực hoặc bản gốc tuỳ theo loại giấy tờ |
+ Đối tượng (1) thì giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh người có công với cách mạng hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận thân nhân liệt sỹ theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; + Đối tượng (2), (3), (4) thì giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định; + Các đối tượng (5), (6), (8), (9), (10), (11) thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD + Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng (7) thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. |
3 | Giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở | Bản gốc | Đối với trường hợp chưa có nhà ở: Mẫu số 02 Phụ lục I Thông tư 05/2024/TT-BXD Đối với trường hợp đã có nhà ở: Mẫu số 03 Phụ lục I Thông tư 05/2024/TT-BXD |
4 | Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập | Bản gốc | Theo mẫu Thông tư 32/2025/TT-BXD: Mẫu 04 Xác nhận điều kiện thu nhập (có HĐLĐ): Tại đây Mẫu 05 Xác nhận điều kiện thu nhập (không có HĐLĐ): Tại đây
|
5 | Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu | Bản sao công chứng | Của hai vợ chồng hoặc từng thành viên trong hộ gia đình. |
6 | Giấy đăng ký kết hôn/Xác nhận tình trạng hôn nhân | Bản sao công chứng | - Nếu đã kết hôn: nộp bản sao Giấy đăng ký kết hôn. Độc thân: xác nhận tình trạng hôn nhân từ UBND xã, phường. |
7 | Ảnh 4x6 | Bản chụp 4x6 | Mỗi thành viên trong gia đình nộp 1 ảnh |
Lưu ý: Các giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện về thu nhập, điều kiện về nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định của Thông tư 05/2024/TT-BXD thì tiếp tục được sử dụng và có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Thông tư 32/2025/TT-BXD có hiệu lực thi hành.
Điều kiện mua nhà ở xã hội tại Hà Nội với lao động tự do từ ngày 10/10/2025
Căn cứ theo quy định theo khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
[...]
Đồng thời theo khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/10/2025) quy định như sau:
Điều 30. Điều kiện về thu nhập
1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
a) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
b) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
c) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận...
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
Như vậy, nếu lao động tự do không có hợp đồng lao động thì có thể thuộc đối tượng người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
Theo đó, lao động tự do muốn mua nhà ở xã hội thì thu nhập của họ được xác định như sau:
- Không quá 20 triệu đồng/tháng nếu độc thân.
- Là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
- Tổng thu nhập của người đứng đơn và vợ (chồng) không quá 40 triệu đồng/tháng nếu đã kết hôn.
Mặc dù không có hợp đồng lao động người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị có thu nhập thực nhận được Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận đủ điều kiện thì có thể mua nhà ở xã hội theo quy định.
Bên cạnh đó, còn phải đáp ứng quy định điều kiện về nhà ở theo Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:
(1) Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
(2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người.
