Không đóng bảo hiểm xã hội có được mua nhà ở xã hội Hà Nội không?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội
Nội dung chính
Không đóng bảo hiểm xã hội có được mua nhà ở xã hội Hà Nội không?
Căn cứ theo quy định hiện hành, việc mua nhà ở xã hội Hà Nội phụ thuộc vào 3 điều kiện như sau:
(1) Điều kiện đối tượng
(2) Điều kiện thu nhập
(3) Điều kiện nhà ở
Xem thêm: >> Danh sách các dự án nhà ở xã hội tại Hà Nội 2026
Chi tiết điều kiện mua nhà ở xã hội Hà Nội mới nhất như sau:
**Điều kiện đối tượng
Căn cứ theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thì 10 đối tượng sau đây được mua nhà ở xã hội:
(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
(2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
(3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
(4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
(5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
(6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
(7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
(8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
(9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.
(10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
**Điều kiện thu nhập
Căn cứ Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/10/2025 thì các điều kiện về thu nhập mua nhà ở xã hội như sau:
(1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
(i) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận --> không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận --> không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(ii) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận --> không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(iii) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại (i), (ii) là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
(iv) Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại (i), (ii) nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
(2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại (1) và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập
(3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
(4) Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
**Điều kiện nhà ở
(1) Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP
(2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Lưu ý:
Trách nhiệm xác nhận cho đối tượng vào đơn đề nghị có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP do Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp xã hoặc khu vực liên xã, phường thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội thực hiện bởi khoản 2 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027).
Như vậy, pháp luật hiện hành không yêu cầu người mua nhà ở xã hội tại Hà Nội phải tham gia bảo hiểm xã hội. Đây không phải là điều kiện bắt buộc trong các tiêu chí được quy định tại Luật Nhà ở 2023 và Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Nghị định 261/2025/NĐ-CP.
Tuy nhiên, trên thực tế xét duyệt hồ sơ, một số chủ đầu tư có yêu cầu gười nộp hồ sơ cung cấp giấy tờ liên quan đến BHXH nhằm xác minh tình trạng việc làm, mức thu nhập và tính ổn định tài chính. Những giấy tờ này chỉ mang tính chất hỗ trợ, không phải là tiêu chí pháp lý chính thức.
Theo đó, người không đóng bảo hiểm xã hội vẫn có thể được xem xét mua nhà ở xã hội tại Hà Nội nếu thuộc đối tượng đủ điều kiện theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023, đồng thời đáp ứng đầy đủ quy định về thu nhập và về tình trạng nhà ở theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Nghị định 261/2025/NĐ-CP.

Không đóng bảo hiểm xã hội có được mua nhà ở xã hội Hà Nội không? (Hình từ Internet)
Bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội ở Hà Nội theo pháp luật hiện hành
Hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội ở Hà Nội căn cứ theo các cơ sở pháp lý sau:
- Nghị định 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
- Nghị định 261/2025NĐ-CP ngày 10/10/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định 192/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị quyết 201/2025/QH15 ngày 29/5/2025 của Quốc hội thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội;
- Thông tư 05/2024/TT-BXD ngày 31/7/2024 của Bộ Xây dựng về việc Quy định chi tiết một số Điều Luật Nhà ở 2023.
- Thông tư 32/2025/TT-BXD ngày 10/11/2025 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 05/2024/TT-BXD ngày 31/7/2024 của Bộ Xây dựng về việc Quy định chi tiết một số điều Luật Nhà ở 2023
>> Tải trọn bộ hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội ở Hà Nội : tại đây |
Giá bán nhà ở xã hội tại Hà Nội bao nhiêu một mét vuông?
Giá bán nhà ở xã hội tại Hà Nội tùy thuộc từng dự án, dao động phổ biến từ 18,4 – 29,4 triệu đồng/m². Cụ thể:
[1] Khu đô thị mới Kim Chung (CT3, CT4): Giá bán 18,4 triệu đồng/m²; giá thuê 91.700 đồng/m²/tháng; giá thuê mua 313.000 đồng/m²/tháng.
[2] Khu nhà ở đô thị Kim Hoa (Mê Linh – Tiến Thắng): Giá bán gần 20 triệu đồng/m²; giá thuê mua 244.515 đồng/m²/tháng.
[3] Nhà ở xã hội Thượng Thanh (Long Biên – Bồ Đề): Giá bán khoảng 29,4 triệu đồng/m²; giá thuê mua 346.701 đồng/m²/tháng.
[4] Nhà ở xã hội Đông Anh (Tổng công ty 319): Giá bánk khoảng 20,6 triệu đồng/m²; giá thuê mua 288.527 đồng/m²/tháng.
[5] Dự án N01 Hạ Đình (Thanh Liệt): Giá bán khoảng 25 triệu đồng/m²; giá thuê 150.000 đồng/m²/tháng; giá thuê mua 390.000 đồng/m²/tháng.
