Khánh Hòa thu hồi đất biển Nha Trang để phục vụ cộng đồng diện tích là bao nhiêu?
Mua bán Đất tại Khánh Hòa
Nội dung chính
Khánh Hòa thu hồi đất biển Nha Trang để phục vụ cộng đồng diện tích là bao nhiêu?
Tỉnh Khánh Hòa đã thu hồi tổng cộng hơn 34.300 m² đất biển Nha Trang để phục vụ cộng đồng, bao gồm các khu vực dọc bãi biển Trần Phú. Diện tích này được thu hồi từ nhiều doanh nghiệp khác nhau, trong đó nổi bật là Công ty TNHH Sovico Khánh Hòa và Công ty TNHH Đỉnh Vàng Nha Trang.
Trong đợt thu hồi gần đây nhất (ngày 1/8/2025), tỉnh Khánh Hòa đã tiếp nhận 6.200 m² đất từ Công ty TNHH Sovico Khánh Hòa, nằm dọc đường Trần Phú, phường Nha Trang. Khu đất này trước đây được sử dụng cho Khu nghỉ mát Ana Mandara và đã bị rào chắn, hạn chế tầm nhìn ra biển của người dân và du khách.
Trước đó, vào tháng 5/2025, tỉnh cũng thu hồi 20.000 m² đất tại số 28E Trần Phú từ Công ty TNHH Đỉnh Vàng Nha Trang do vi phạm pháp luật trong quá trình triển khai dự án.
Diện tích này được trả lại để phục vụ mục đích công cộng theo quyết định của Tòa án.
Ngoài ra, vào đầu năm 2024, tỉnh Khánh Hòa còn phát hiện và thu hồi thêm 8.023 m² đất tại khu vực bãi biển Nha Trang mà trước đó bị "bỏ sót" trong các quyết định thu hồi. Phần đất này cũng thuộc khu vực Ana Mandara cũ và đã hết hạn thuê từ năm 2018 nhưng chưa được xử lý.
Sau khi thu hồi, các khu đất biển Nha Trang được chuyển giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất Khánh Hòa quản lý với kế hoạch cải tạo thành công viên, khu vực công cộng phục vụ người dân và du khách. Đây là một phần trong chiến lược chỉnh trang bãi biển Nha Trang, hướng tới mục tiêu phát triển đô thị xanh và thân thiện với cộng đồng.

Khánh Hòa thu hồi đất biển Nha Trang để phục vụ cộng đồng diện tích là bao nhiêu? (hình từ internet)
Trường hợp nào bị thu hồi đất tại Khánh Hòa do vi phạm pháp luật về đất đai?
Căn cứ theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định về Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm:
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
- Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
- Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
- Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
- Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư;
Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Việc thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất tại Khánh Hòa để phát triển kinh tế - xã hội quy định ra sao?
Dựa theo Điều 85 Luật Đất đai 2024 quy định về thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:
(1) Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
(2) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn quy định tại khoản (1).
(3) Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
(4) Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
(5) Hiệu lực của thông báo thu hồi đất là 12 tháng tính từ ngày ban hành thông báo thu hồi đất.
