Hải Phòng giao đất để thực hiện Dự án Khu đô thị mới và chỉnh trang đô thị phường Kiến An
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hải Phòng
Nội dung chính
Hải Phòng giao đất để thực hiện Dự án Khu đô thị mới và chỉnh trang đô thị phường Kiến An
Vừa qua, UBND TP Hải Phòng đã có Quyết định 4544/QĐ-UBND năm 2025 về việc giao đất (đợt 2) và điều chỉnh quyết định giao đất (đợt 1) đối với Công ty TNHH Đầu tư & Phát triển Bất động sản Vạn Phúc Điền để thực hiện Dự án Khu đô thị mới và chỉnh trạng đô thị phường Đồng Hòa, quận Kiến An (nay là phường Kiển An, thành phố Hải Phòng).
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Quyết định 4544/QĐ-UBND năm 2025 có nêu rõ về việc Hải Phòng giao đất để thực hiện Dự án Khu đô thị mới và chỉnh trang đô thị phường Kiến An như sau:
Theo đó, giao (đợt 2) diện tích 371,4m2 (Ba trăm bảy mươi mốt phẩy bốn mét vuông) đất tại phường Kiến An (đã hoàn thành giải phỏng mặt bằng) cho Công ty TNHH Đầu tư & Phát triển Bất động sản Vạn Phúc Điền để thực hiện Dự án Khu đô thị mới và chỉnh trang đô thị.
Mục đích sử dụng đất: Đất giao thông.
Vị trí, ranh giới khu đất được xác định theo Trích lục mảnh trích đo địa chính do Văn phòng Đăng ký đất đai lập ngày 18/7/2025.
Hình thức giao đất: Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Phương thức giao đất theo kết quả: Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất.
Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, Công ty TNHH Đầu tư & Phát triển Bất động sản Vạn Phúc Điền bàn giao cho địa phương để quản lý, sử dụng chung trong khu vực theo quy định.
Trên đây là toàn bộ thông tin về việc Hải Phòng giao đất để thực hiện Dự án Khu đô thị mới và chỉnh trang đô thị phường Kiến An.

Hải Phòng giao đất để thực hiện Dự án Khu đô thị mới và chỉnh trang đô thị phường Kiến An (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư Dự án Khu đô thị mới và chỉnh trang đô thị phường Kiến An có trách nhiệm như thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 2 Quyết định 4544/QĐ-UBND năm 2025 có nêu rõ về trách nhiệm của Chủ đầu tư Dự án Khu đô thị mới và chỉnh trang đô thị phường Kiến An như sau:
- Sử dụng đất đúng mục đích, ranh giới, mốc giới được bàn giao. Xây dựng công trình, thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật hiện hành khác có liên quan; tuân thủ quy chuần, tiêu chuẩn; trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
- Triển khai xây dựng công trình Nhà ở xã hội theo quy định.
- Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trường liên cấp; trạm y tế; trồng cây xanh và hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bàn giao cho các cơ quan chức năng thực hiện đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng chung trong khu vực theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này không được phân cấp, không được ủy quyền.
Như vậy, theo quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp sau đây:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
- Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
- Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
- Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
