Dự án Đầu tư xây dựng Điểm dân cư mới trung tâm xã Thái Minh, huyện Bình Giang được thực hiện tại đâu?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hải Phòng
Nội dung chính
Dự án Đầu tư xây dựng Điểm dân cư mới trung tâm xã Thái Minh, huyện Bình Giang được thực hiện tại đâu?
Vừa qua, UBND tỉnh Hải Phòng đã ban hành Quyết định 4454/QĐ-UBND năm 2025 về việc phê duyệt kết quả lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Điểm dân cư mới trung tâm xã Thái Minh, huyện Bình Giang.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 1 Quyết định 4454/QĐ-UBND năm 2025 có nêu rõ về địa điểm thực hiện dự án Đầu tư xây dựng Điểm dân cư mới trung tâm xã Thái Minh, huyện Bình Giang như sau:
Địa điểm thực hiện dự án: Xã Đường An, thành phố Hải Phòng (trước đây là xã Thái Minh, huyện Bình Giang); ranh giới tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp đường giao thông thôn Mỹ Trạch;
- Phía Nam giáp đường giao thông và đất canh tác;
- Phía Đông giáp đường giao thông và dân cư hiện hữu thôn Mỹ Trạch;
- Phía Tây giáp trung tâm hành chính - công cộng xã Thái Minh (cũ).
Trên đây là toàn bộ thông tin về địa điểm thực hiện dự án Đầu tư xây dựng Điểm dân cư mới trung tâm xã Thái Minh, huyện Bình Giang.

Dự án Đầu tư xây dựng Điểm dân cư mới trung tâm xã Thái Minh, huyện Bình Giang được thực hiện tại đâu? (Hình từ Internet)
Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn có bắt buộc phải được công khai toàn bộ nội dung hay không?
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định về việc công bố quy chế quản lý kiến trúc như sau:
Điều 11. Công bố quy chế quản lý kiến trúc
1. Cơ quan lập quy chế quản lý kiến trúc có trách nhiệm tổ chức công bố quy chế quản lý kiến trúc.
2. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày quy chế quản lý kiến trúc được ban hành,toàn bộ nội dung của quy chế phải được công bố công khai, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Quy chế quản lý kiến trúc được công bố theo một hoặc nhiều hình thức sau đây:
a) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc;
b) Công bố trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo công bố, phổ biến nội dung quy chế;
d) Phát hành ấn phẩm.
Theo đó, toàn bộ nội dung của quy chế phải được công bố công khai chậm nhất 15 ngày kể từ ngày quy chế quản lý kiến trúc được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Như vậy, quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn phải được công khai toàn bộ nội dung của quy chế, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn gồm có những nội dung nào?
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 85/2020/NĐ-CP có cụm từ bị thay thế bởi điểm b khoản 9 Điều 28 Nghị định 178/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 13. Nội dung quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn
1. Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế;
b) Định hướng chung về kiến trúc, cảnh quan đối với toàn điểm dân cư nông thôn;
c) Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc tại điểm dân cư nông thôn theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này;
d) Quy định cụ thể tại khu vực trung tâm, dọc tuyến đường liên xã, trục đường chính, đường liên thôn, cảnh quan khu vực bảo tồn; các khu vực tập trung làng xóm, các khu vực phát triển dọc tuyến đường, tuyến sông, mặt nước;
đ) Quy định đối với công trình công cộng: kiến trúc công sở, cơ sở y tế, giáo dục, công trình văn hóa, thể thao;
e) Quy định đối với công trình nhà ở: xây dựng theo các chỉ tiêu được quy định trong quy hoạch nông thôn được phê duyệt;
g) Quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều 14 của Luật Kiến trúc và điểm d khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.
2. Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được lập riêng theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc được tích hợp nội dung vào đồ án quy hoạch chung xây dựng xã.
2. Mẫu hướng dẫn lập quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được quy định tại mục 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế;
- Định hướng chung về kiến trúc, cảnh quan đối với toàn điểm dân cư nông thôn;
- Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc tại điểm dân cư nông thôn theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định 85/2020/NĐ-CP;
- Quy định cụ thể tại khu vực trung tâm, dọc tuyến đường liên xã, trục đường chính, đường liên thôn, cảnh quan khu vực bảo tồn; các khu vực tập trung làng xóm, các khu vực phát triển dọc tuyến đường, tuyến sông, mặt nước;
- Quy định đối với công trình công cộng: kiến trúc công sở, cơ sở y tế, giáo dục, công trình văn hóa, thể thao;
- Quy định đối với công trình nhà ở: xây dựng theo các chỉ tiêu được quy định trong quy hoạch nông thôn được phê duyệt;
- Quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều 14 Luật Kiến trúc 2019 và điểm d khoản 1 Điều 12 Nghị định 85/2020/NĐ-CP.
