Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng đất khu vực phía Bắc trung tâm đô thị Đô Lương?
Mua bán Đất tại Nghệ An
Nội dung chính
Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng đất khu vực phía Bắc trung tâm đô thị Đô Lương?
Theo đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Khu vực phía Bắc trung tâm đô thị Đô Lương tại xã Đông Sơn, huyện Đô Lương được UBND tỉnh Nghệ An ban hành tại Quyết định 1039/QÐ-UBND năm 2025, khu vực phía Bắc trung tâm đô thị Đô Lương có quy mô 1.016,60 ha.
Đây là khu vực phát triển đô thị của đô thị Đô Lương, gồm các chức năng chính như: Văn hóa - giáo dục, thương mại dịch vụ và khu ở dân cư.
Vị trí quy hoạch thuộc toàn bộ địa giới hành chính xã Đông Sơn, huyện Đô Lương (nay là xã Lương Sơn, tỉnh Nghệ An).
Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng đất khu vực phía Bắc trung tâm đô thị Đô Lương
>> Xem chi tiết Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng đất khu vực phía Bắc trung tâm đô thị Đô Lương: TẠI ĐÂY

Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng đất khu vực phía Bắc trung tâm đô thị Đô Lương? (Hình từ Internet)
Cơ cấu đất ở dân cư của khu vực phía Bắc trung tâm đô thị Đô Lương chi tiết?
Căn cứ Điều 1 Quyết định 1039/QÐ-UBND năm 2025 quy định chi tiết cơ cấu đất ở dân cư của khu vực phía Bắc trung tâm đô thị Đô Lương:
Đất ở dân cư của khu vực phía Bắc trung tâm đô thị Đô Lương quy hoạch gồm 85 khu đất có chức năng ở, tổng diện tích 199,93ha.
Trong đó: 05 khu đất nhóm nhà ở (ở mới), 16 khu đất hỗn hợp nhóm nhà ở và dịch vụ (đất ở hỗn hợp) và 64 khu đất làng xóm, dân cư (đất ở hiện hữu). Cụ thể:
- Khu đất ở mới (Ký hiệu: từ OM.01 đến OM.05): tổng diện tích 7,39 ha, mật độ xây dựng gộp tối đa 60%, tầng cao từ 2 - 5 tầng nổi và tối đa 01 tầng hầm.
- Khu đất ở hiện hữu (Ký hiệu: từ OC.01 đến OC.64): tổng diện tích 166,05ha, mật độ xây dựng gộp tối đa 60%, tầng cao từ 1 - 5 tầng nổi và tối đa 01 tầng hầm.
- Khu đất hỗn hợp (Ký hiệu: từ HH.01 đến HH.16): tổng diện tích 26,49 ha, mật độ xây dựng gộp tối đa 60%, tầng cao từ 1 - 9 tầng nổi và tối đa 01 tầng hầm. Chức năng, tỷ lệ đất hỗn hợp dự kiến trong các khu đất hỗn hợp gồm: chức năng ở, tối đa chiếm tỷ lệ 35%; chức năng dịch vụ (thương mại, khách sạn, y tế, giáo dục, văn phòng và các chức năng khác có yếu tố cung cấp dịch vụ cho đô thị), tối đa chiếm tỷ lệ 35%; còn lại các chức năng phụ trợ khác.
Ghi chú:
* Mật độ thuẩn các lô đất phát triển nhà ở mới được xem xét trong quá trình thực hiện dự án, phê duyệt quy hoạch chi tiết theo quy chuẩn hiện hành; đổi với các dự án phát triển nhà ở đã có quy hoạch chi tiết xây dụng được cấp có thẩm quyển phê duyệt thì thục hiện theo đúng quy hoạch đã được duyệt.
** Tầng hầm các lô đất: quy định nêu trên là tối đa, quá trình thực hiện quy hoạch cần căn cứ vào nhu cầu,yêu cầu thực tế của các công trình, dự án trong các lô đất để phê duyệt quy hoạch chi tiết đảm bảo không vượt quá chỉ tiêu tối đa được quy định tại Quyết định này; đồng thời, có thể không xây dựng t ng hầm nếu không có nhu cầu nhưng phải đảm bảo đáp ứng phục vụ hạ tầng theo quy chuân hiện hành.
Quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định về chương trình phát triển đô thị thì trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị quy định như sau:
- UBND cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh tổ chức lập, lấy ý kiến, gửi cơ quan quy định tại điểm c khoản này để thẩm định chương trình phát triển đô thị đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương;
- UBND cấp tỉnh giao UBND huyện tổ chức lập, lấy ý kiến chương trình phát triển đô thị đối với thành phố, thị xã, khu vực dự kiến hình thành đô thị mới thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị trấn, khu vực dự kiến thành lập thị trấn thuộc huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cấp huyện trước khi gửi cơ quan quy định tại điểm c khoản này thẩm định;
- UBND cấp tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) tổ chức thẩm định chương trình phát triển đô thị;
- Cơ quan tổ chức lập chương trình phát triển đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình phát triển đô thị. UBND cấp tỉnh báo cáo HĐND cấp tỉnh trước khi phê duyệt chương trình phát triển đô thị đối với chương trình phát triển đô thị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương và thành phố được phân loại hoặc dự kiến phân loại đô thị là loại I, II;
- UBND cấp tỉnh, cấp huyện bố trí kinh phí lập, thẩm định chương trình phát triển đô thị từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác.
Chương trình phát triển đô thị phải được rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới trên cơ sở kết quả rà soát, tổng hợp đánh giá việc thực hiện sau từng giai đoạn 05 năm hoặc sau khi cấp có thẩm quyền ban hành mới các mục tiêu phát triển đô thị hoặc phê duyệt các quy hoạch, chiến lược, chương trình, kế hoạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3a Nghị định 11/2013/NĐ-CP.
