Bản đồ quy hoạch tổng mặt Khu nhà ở xã hội Vĩnh Hải phường Bắc Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Mua bán Căn hộ chung cư tại Khánh Hòa
Nội dung chính
Bản đồ quy hoạch tổng mặt Khu nhà ở xã hội Vĩnh Hải phường Bắc Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Tại báo cáo thuyết ninh tổng hợp mặt bằng khu nhà ở xã hội Vĩnh Hải có nêu:
(1) Tên chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Đầu tư VCN.
(2) Mục tiêu dự án:
Đầu tư xây dựng khu nhà ở xã hội hiện đại gồm chung cư nhà ở xã hội và nhà ở thương mại liền kề, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, góp phần giải quyết nhu cầu nhà ở cho người thu nhập thấp tại địa phương, đồng thời khai thác hiệu quả tối đa tiềm năng về đất đai và môi trường sinh thái của khu vực.
(3) Địa điểm thực hiện dự án: Khu đất Trại Gà, đường Đào Văn Tiến, phường Bắc Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Khu vực lập quy hoạch có quy mô diện tích là 16.227,8 m2 và có phạm vi ranh giới như sau:
Phía Bắc: Giáp dân cư hiện hữu;
Phía Nam: Giáp dân cư hiện hữu và Bệnh viện phổi tỉnh Khánh Hòa;
Phía Đông: Giáp đường Đào Văn Tiến;
Phía Tây: Giáp dân cư hiện hữu.


Bản đồ quy hoạch tổng mặt Khu nhà ở xã hội Vĩnh Hải phường Bắc Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa (Hình từ Internet)
Từ ngày 01/7/2025, thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 192/2025/NĐ-CP thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội từ ngày 01/7/2025 như sau:
(1) Việc lồng ghép thủ tục thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 201/2025/QH15 được thực hiện đối với trường hợp yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(2) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định Nghị định 192/2025/NĐ-CP bao gồm: các tài liệu trong hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, trừ kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
(3) Nội dung kiểm tra, đánh giá hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
- Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế;
- Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp không yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Nội dung thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
- Kết quả thực hiện thủ tục về Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu theo quy định).
Thủ tục về bảo vệ môi trường được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình các văn bản này tại thời điểm trình hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, nhưng phải có kết quả gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trước thời hạn cấp giấy phép xây dựng 05 ngày;
- Các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Các điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(4) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thực hiện quy trình cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
(5) Việc thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
(6) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải thực hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Chủ đầu tư, người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (bao gồm cả điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng) và chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng. Nội dung thẩm định của chủ đầu tư, người quyết định đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(7) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Điều 7 Nghị quyết 201/2025/QH15 bao gồm cả công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại trong dự án (nếu có) mà chủ đầu tư được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được tách thành dự án thành phần theo quy định của pháp luật về xây dựng thì việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có công trình nhà ở xã hội thuộc dự án thì thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp công trình nhà ở xã hội thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị được tách thành dự án thành phần theo quy định của pháp luật về xây dựng thì việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết 201/2025/QH15 và Nghị định 192/2025/NĐ-CP.
Lưu ý: Nghị định 192/2025/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội có hiệu lực từ 01/07/2025 đến ngày 31/05/2030.
Hình thức phát triển nhà ở xã hội gồm những trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 80 Luật Nhà ở 2023 quy định về 06 hình thức phát triển nhà ở xã hội gồm những trường hợp như sau:
(1) Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công để cho thuê, cho thuê mua.
(2) Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 Luật Nhà ở 2023 để bán, cho thuê mua, cho thuê.
(3) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023.
(4) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê.
(5) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội thông qua hình thức đầu tư vốn hoặc thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong nước để cùng thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật Nhà ở 2023, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(6) Cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thuê.
