Bản đồ hướng tuyến đường cao tốc TPHCM Trung Lương đến cảng Hiệp Phước
Mua bán Đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Bản đồ hướng tuyến đường cao tốc TPHCM Trung Lương đến cảng Hiệp Phước
Tại Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án thành phần 2-5: Xây dựng đường cao tốc đoạn từ đường cao tốc TPHCM Trung Lương đến cảng Hiệp Phước có nêu như sau:
Tên dự án: DATP 2-5: Xây dựng đường cao tốc đoạn từ đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương đến Cảng Hiệp Phước thuộc Dự án Đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian thực hiện: 2025 - 2027.
Vị trí địa lý của địa điểm thực hiện dự án
DATP 2-5: Xây dựng đường cao tốc đoạn từ đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương đến Cảng Hiệp Phước thuộc Dự án Đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 thành phố Hồ Chí Minh có chiều dài khoảng 35,75km, trong đó:
+ Điểm đầu: Km42+550, khu vực nút giao Vành đai 4 với đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương thuộc xã Bến Lức, tỉnh Tây Ninh;
+ Điểm cuối: tại Km78+300, Nối với trục Bắc - Nam tại khu vực cảng Hiệp Phước, thuộc xã Hiệp Phước, TP. Hồ Chí Minh.
Hướng tuyến: Hướng tuyến cơ bản tuân thủ theo Quy hoạch chi tiết đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1698/QĐ-TTg ngày 28/8/2011 và có điều chỉnh cục bộ tại một số vị trí nhằm đảm bảo hướng tuyến ngắn nhất, đảm bảo yếu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật.
Dưới đây là bản đồ hướng tuyến đường cao tốc TPHCM Trung Lương đến cảng Hiệp Phước:

Hình ảnh bản đồ hướng tuyến đường cao tốc TPHCM Trung Lương đến cảng Hiệp Phước từ báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án thành phần 2-5: Xây dựng đường cao tốc đoạn từ đường cao tốc TPHCM Trung Lương đến cảng Hiệp Phước

Bản đồ hướng tuyến đường cao tốc TPHCM Trung Lương đến cảng Hiệp Phước (Hình từ Internet)
Hiện trạng quản lý, sử dụng đất đường cao tốc TPHCM Trung Lương đến cảng Hiệp Phước
Tại Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án thành phần 2-5: Xây dựng đường cao tốc đoạn từ đường cao tốc TPHCM Trung Lương đến cảng Hiệp Phước có nêu như sau:
Tổng nhu cầu sử dụng đất của Dự án là 612,37 ha với chủ yếu là các loại đất gồm:
Đất trồng cây hàng năm - hoa màu là 385,75 ha; Đất nuôi trồng thủy sản là 134,24 ha;
Đất ở là 79,53 ha; đất giao thông là 12,85 ha.
Bảng thống kê hiện sử dụng đất của dự án
TT | Hạng mục | Tỉnh Tây Ninh | Thành phố Hồ Chí Minh | Tổng hợp |
|---|---|---|---|---|
1 | Đất chiếm dụng (ha) | 579,51 | 32,86 | 612,37 |
2 | Đất trồng cây hàng năm - hoa màu | 383,19 | 2,56 | 385,75 |
3 | Đất nuôi trồng thủy sản | 104,42 | 29,82 | 134,24 |
4 | Đất ở | 79,05 | 0,48 | 79,53 |
5 | Đất giao thông | 12,85 | - | 12,85 |
6 | Số hộ bị ảnh hưởng (hộ) | 2.290 | 83 | 2.373 |
7 | Mố xây (cái) | 64 | - | 64 |
8 | Cầu (m) | 4.000 | - | 4.000 |
9 | Đường ống cấp nước (m) | 4.000 | - | 4.000 |
10 | Trụ điện (cột) | 81 | - | 81 |
11 | Cột điện (cột) | 346 | - | 346 |
Dự án đường Vành đai 4 được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị quyết 220/2025/QH15 quy định dự án đường Vành đai 4 được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt như sau:
[1] Về khai thác khoáng sản nhóm IV và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc khoáng sản nhóm III theo quy định của Luật Địa chất và khoáng sản 2024 (sau đây gọi là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) phục vụ Dự án:
- Đối với các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đã được cấp phép, đang hoạt động, còn thời hạn khai thác hoặc đã hết thời hạn khai thác, còn trữ lượng nhưng chưa thực hiện thủ tục đóng cửa mỏ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:
+ Điều chỉnh trữ lượng khai thác, kéo dài thời hạn khai thác mỏ, nâng công suất theo nhu cầu của Dự án mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh; không phải lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản điều chỉnh để thực hiện trình tự, thủ tục quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; không phải thực hiện thủ tục thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường và đăng ký môi trường nhưng phải bảo đảm yêu cầu về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác;
+ Dừng việc nâng công suất khai thác khi đã cung cấp đủ cho Dự án;
- Đối với các mỏ khoáng sản nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án nhưng chưa cấp Giấy phép khai thác:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung các mỏ khoáng sản này vào phương án quản lý về địa chất, khoáng sản trong quy hoạch tỉnh mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh; sử dụng nguồn dự phòng của Dự án để tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu vực mỏ sau khi đã được khảo sát, đánh giá về trữ lượng, chất lượng theo yêu cầu của Dự án và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản để cấp mỏ cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án; quản lý, giám sát quá trình thực hiện và quản lý sau khi hoàn thành Dự án;
+ Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án được cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mà không phải đấu giá quyền khai thác khoáng sản; đối với các mỏ vật liệu xây dựng thông thường đã được đưa vào kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được điều chỉnh, đưa ra khỏi kế hoạch đấu giá để cấp giấy phép khai thác; việc cấp phép khai thác được thực hiện tương tự như việc cấp phép khai thác khoáng sản nhóm IV quy định tại điểm a khoản 2 Điều 72 và các điểm c, d khoản 2 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản 2024;
+ Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án chịu trách nhiệm nộp thuế, phí và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
+ Việc khai thác, sử dụng khoáng sản được thực hiện đến khi hoàn thành Dự án và phải chịu sự quản lý, giám sát theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp đã khai thác hết trữ lượng khoáng sản tại các mỏ khoáng sản nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cung cấp vật liệu xây dựng cho Dự án, chủ đầu tư chủ trì tổ chức khảo sát, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung mới các mỏ khoáng sản vào Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án; việc quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản tại các mỏ khoáng sản bổ sung mới thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 220/2025/QH15;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện thực tế để xem xét, hướng dẫn tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án tự lập đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông đối với mỏ cát, sỏi lòng sông nằm ở đoạn sông, suối có nguy cơ sạt lở cao bảo đảm tuân thủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng khoáng sản theo quy định của pháp luật.
[2] Đối với các dự án thành phần đầu tư theo hình thức đầu tư công: trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư được thực hiện tương tự như dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Đối với các dự án thành phần đầu tư theo phương thức đối tác công tư: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao làm cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư.
[3] Trong thời gian Quốc hội không họp, Quốc hội giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án.
[4] Cho phép áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu để phục vụ Dự án: tư vấn, phi tư vấn, tư vấn lập điều chỉnh quy hoạch, thi công xây dựng hạ tầng khu tái định cư. Trình tự, thủ tục chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
[5] Các công trình cầu từ cấp II trở lên và nút giao thông trong đô thị không phải thi tuyển phương án kiến trúc.
[6] Về điều chỉnh hình thức đầu tư trong trường hợp các dự án thành phần đầu tư theo phương thức đối tác công tư của Dự án không lựa chọn được nhà đầu tư, cho phép:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh sang hình thức đầu tư công trong trường hợp dự án thành phần đó không sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương;
- Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội (trong trường hợp giữa hai kỳ họp Quốc hội) xem xét, quyết định điều chỉnh sang hình thức đầu tư công đối với các dự án thành phần sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương.
[7] Dự án không phải thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định của pháp luật.
