Giả danh lực lượng Công An thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Nội dung chính
Giả danh lực lượng Công An nhân dân thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 160/2007/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 29/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Quản lý, sử dụng Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân
1. Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân chỉ dành riêng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân sử dụng theo quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc sử dụng Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên thôi phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân.
3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, tàng trữ, đổi, mua, bán, sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục Công an nhân dân. Trường hợp vi phạm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Vậy cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, tàng trữ, đổi, mua, bán, sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục Công an nhân dân là hành vi vi phạm pháp luật.
Tùy theo tính chất, mức độ và mục đích của hành vi mà người giả danh lực lượng công an, quân đội có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Giả danh lực lượng Công An thì sẽ bị xử phạt như thế nào? (Hình từ internet)
Giả danh lực lượng Công An nhân dân thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Căn cứ vào Điều 20 Nghị định 144/2021/NĐ-CP người giả danh lực lượng công an có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Như vậy, người có hành vi giả danh lực lượng Công an nhân dân, dù không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, vẫn có thể bị xử phạt hành chính.
Cụ thể, đối với hành vi sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các loại giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân, mức phạt tiền có thể dao động từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra căn cứ vào quy định tại điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì người có hành vi giả danh lực lượng công an nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì có thể bị xử phạt với các mức phạt sau đây:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản.
Trách nhiệm hình sự đối với hành vi giả danh lực lượng Công An nhân dân?
Căn cứ Điều 339 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác như sau:
Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Người có hành vi giả danh lực lượng Công an bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Khung hình phạt cao nhất của tội này lên đến tù chung thân.
Và người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.